CƠ SỞ PHÁP LÝ
-
-
-
-
Luật doanh nghiệp năm 2014;
-
Nghị định 78/2015/NĐ – CP của Chính phủ ngày 14/09/2015 quy định về đăng ký doanh nghiệp;
-
Nghị định 39/2007/NĐ – CP của Chính phủ ngày 16/03/2007 quy định về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh;
-
Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi Điều 6 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
-
Thông tư 02/2019/TT – BKHĐT của Bộ kế hoạch và đầu tư ngày 08/01/2019 quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2015/TT – BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
-
-
-
NỘI DUNG TƯ VẤN
Việc có phải đăng ký kinh doanh hay không phụ thuộc rất lớn vào mục đích kinh doanh, quy mô kinh doanh của khách hàng, cụ thể:
-
Trường hợp không phải đăng ký kinh doanh
Nếu khách hàng chỉ muốn mở một tiệm cắt tóc với quy mô nhỏ, do mình hàng ngày thực hiện các hoạt động liên quan đến ngành nghề cắt tóc thì không phải đăng ký kinh doanh tại Hà Nội. Trường hợp này khách hàng thuộc vào diện cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên theo Nghị định 39/2007/NĐ – CP.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ – CP quy định như sau:
“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
-
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
-
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
-
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
-
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
-
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”
Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ – CP quy định như sau:
“2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Theo quy định trên thì những người làm dịch vụ có thu nhập thấp như đánh giày, rửa xe, cắt tóc,… thì không phải đăng ký kinh doanh. Trường hợp của khách hàng, nếu muốn kinh doanh nhỏ và tự mình thực hiện các hoạt động của ngành nghề cắt tóc thì anh/chị không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh.
-
Trường hợp phải đăng ký kinh doanh
Nếu khách hàng muốn kinh doanh dịch vụ cắt tóc, có địa điểm kinh doanh cụ thể và không thuộc trường hợp cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên theo Nghị định 39/2007/NĐ – CP thì phải tiến hành đăng ký kinh doanh. Tùy thuộc vào quy mô kinh doanh khách hàng có thể lựa chọn hình thức đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp. Cụ thể:
2.1. Hình thức hộ kinh doanh cá thể
-
Lựa chọn hình thức hộ kinh doanh cá thể trong trường hợp:
-
-
-
-
Cá nhân hoặc nhóm cá nhân là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.
-
Nếu khách hàng muốn kinh doanh ở một địa điểm cố định, không thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
-
Sử dụng dưới 10 lao động;
-
Vốn điều lệ ít;
-
Không muốn xuất hóa đơn VAT;
-
-
-
-
Trình tự, thủ tục thành lập
* Cơ sở pháp lý: Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ – CP
* Trình tự thủ tục:
-
-
-
-
Bước 1: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh – cụ thể là Phòng tài chính – kế hoạch cấp quận/huyện.
-
-
-
Kèm theo đó phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
-
-
-
-
-
Bước 2: Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra quyết định sau đây:
-
Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng các điều kiện về ngành nghề kinh doanh, tên hộ kinh doanh dự định đăng ký, đã nộp đầy đủ phí đăng ký kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
-
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
-
-
-
-
-
-
Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
* Hồ sơ tiến hành thủ tục đăng ký:
-
-
-
-
Giấy đề nghị đăng ký Hộ kinh doanh (Phụ lục III – 1 Thông tư 02/2019/TT – BKHĐT).
-
Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân của Chủ hộ kinh doanh.
-
Trường hợp ủy quyền cho người khác thì phải có Giấy ủy quyền được làm ở Văn phòng Công chứng.
-
-
-
2.2. Hình thức đăng ký doanh nghiệp
-
Lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp:
-
-
-
-
Quy mô kinh doanh lớn – muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện;
-
Vốn điều lệ lớn;
-
Không giới hạn về số lượng tối đa thành viên (trừ Công ty TNHH 2 Thành viên tối đa là 50 thành viên);
-
Được xuất hóa đơn VAT;
-
-
-
-
Trình tự, thủ tục thành lập:
* Cơ sở pháp lý:
-
-
-
-
Điều 27 Luật doanh nghiệp năm 2014;
-
Điều 27, 28 Nghị định 78/2015/NĐ – CP.
-
-
-
* Trình tự, thủ tục:
-
-
-
-
Bước 1: Khách hàng nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.
-
Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận hồ sơ và chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ. Khách hàng là người sẽ chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp đó.
-
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra thông báo:
-
Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
-
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: khi có đủ các điều kiện là ngành nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định của pháp luật; có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ; đã nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
-
-
Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng công bố trên Cổng thông tin điện tử về đăng ký doanh nghiệp với lệ phí 300.000 VNĐ.
-
-
-
* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm:
-
-
-
-
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I của Thông tư 02/2019/TT – BKHĐT);
-
Điều lệ công ty;
-
Thông báo sử dụng mẫu dẫu của doanh nghiệp;
-
Danh sách thành viên/cổ đông (nếu có);
-
Giấy đề nghị đăng công bố doanh nghiệp (Phụ lục II – 25 của Thông tư 02/2019/TT – BKHĐT);
-
Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của các thành viên.
-
-
-
-
Phải đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký thì có bị xử lý gì không?
Nếu khách hàng không tiến hành đăng ký kinh doanh thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ – CP như sau:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
-
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.”
Như vậy, tùy thuộc vào trường hợp khách hàng kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh hay doanh nghiệp thì mức xử phạt cũng khác nhau dao động từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.